Theo đánh giá của Sở Khoa học và Công nghệ Kiên Giang, tám dự án sản xuất lúa, đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp từ Chương trình nông thôn - miền núi đã góp phần đưa nền kinh tế của tỉnh phát triển. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân năm 2012 đạt gần 12%, trong đó tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp là 7,84% và đóng góp của ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng gần 43% GDP. Sinh sản lúa của tỉnh Kiên Giang đóng vai trò mấu chốt trong chiến lược phát triển kinh tế - tầnghttp://www.Idee.Vnlớp. Năm 2012, tỉnh đạt hơn 4,2 triệu tấn, đứng đầu cả nước về sản lượng lương thực và dự kiến năm 2013 đạt hơn 4,4 triệu tấn. Các dự án trên địa bàn đã thúc đẩy nhanh vận dụng khoa học - công nghệ và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sinh sản nông, lâm, ngư nghiệp, làm thay đổi tập quán sản xuất của dân cày, phục vụ phát triển nông thôn, nhất là trong xây dựng nông thôn mới hiện giờ; đồng thời, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa trên thị trường; góp phần dự thị trường khoa học - công nghệ; huy động các nguồn lực xã hội, phát triển sản xuất hàng hóa, tăng thu nhập, tạo thêm việc làm cho dân cày, thực hiện đích tăng trưởng và xóa đói, giảm nghèo; đàothiết kế dự án kiến trúc lớntạo và tẩm bổ cho cán bộ kỹ thuật cơ sở và nông dân... Tỉnh thanh bình đang tụ tập triển khai kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2013-2015. Tỉnh đề ra mục tiêu đẩy nhanh tốc độ phát triển và nâng cao năng lực của doanh nghiệp nhỏ và vừa để đóng góp càng ngày càng cao vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Theo đó, giai đoạn 2013 - 2015, số doanh nghiệp thành lập mới đạt hơn 1.600 doanh nghiệp, đưa tổng số doanh nghiệp nhỏ và vừa toàn tỉnh lên hơn 4.400 doanh nghiệp. Đầu tư của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm khoảng 14% tổng đầu tư toàn tầng lớp, đóng góp 13,5% GDP, 19% thu ngân sách trên địa bàn, tạo thêm khoảng 21 nghìn việc làm mới. Tỉnh cũng nghiên cứu, ban hành, triển khai các chính sách ưu đãi, khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa như: hỗ trợ tiếp cận nguồn cung tài chính hạp với điều kiện của doanh nghiệp, tháo gỡ khó khăn về mặt bằng sản xuất, hỗ trợ đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ kỹ thuật, tiếp cận thị trường, mở mang sinh sản, kinh doanh, viện trợ phát triển nguồn nhân công có tay nghềthiet ke quy hoachcho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trên cơ sở phân loại doanh nghiệp theo từng lĩnh vực, tỉnh xây dựng cơ chế ưu tiên khuyến khích đầu tư cho các doanh nghiệp phục vụ cho phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu. Cơ quan chức năng đánh giá việc thực hành các cơ chế, chính sách, công tác quản lý quốc gia của tỉnh, tham vấn sửa đổi, ban hành các văn bản liên hệ hạp, giúp các doanh nghiệp hoạt động càng ngày càng hiệu quả. PV và TTXVN |