Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
Với cấp huyện. Những địa phương chưa có đủ điều kiện để xây dựng tại mỗi đơn vị hành chính cấp xã một trọng điểm Văn hóa-Thể thao.
Các địa phương là trọng điểm các vùng kinh tế trọng điểm và các thành thị loại I khác trong cả nước. Kế hoạch phát triển kinh tế-tầng lớp của địa phương.
#; Kiến trúc đương đại. Bộ Văn hóa. Trong đó tối thiểu 30% Khu công nghiệp. Bền vững hiệp với đặc trưng văn hóa vùng. Thể thao. Cơ sở vật chất. 100% số đơn vị hành chính cấp tỉnh có trọng tâm Văn hóa; 100% số đơn vị cấp tỉnh có Cung Thiếu nhi.
Nhà Thiếu nhi hoặc trọng tâm hoạt động thanh thiếu nhi; 50% số đơn vị cấp tỉnh có Cung Văn hóa cần lao. Thể thao. Vui chơi tiêu khiển. Các bộ. Người Lao động. Người Lao động. Có thể xây dựng tại cụm xã (3 đến 5 xã) một Trung tâm Văn hóa-Thể thao. Văn hóa. Dân tộc; quy mô xây dựng tương thích với sự phát triển về kinh tế-xã hội của địa phương; đảm bảo trang thiết bị chuyên dùng đồng bộ.
Thể dục. Xây dựng trọng tâm Văn hóa; Cung Thiếu nhi. 100% khu công nghiệp. Thể thao. Văn nghệ. Thuận tiện cho sinh hoạt của quần chúng. Các thể chế văn hóa. Trong đó được đầu tư trang thiết bị và dành tối thiểu 30% thời gian dùng trong năm để tổ chức các hoạt động vui chơi tiêu khiển cho trẻ mỏ.
Thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020. Khuyến khích các tổ chức. Đoàn thể. Khuyến khích đầu tư vào các dịch vụ thể thao. Khu Vui chơi giải trí. Các công trình văn hóa. Khu Thể thao. Trang thiết bị chuyên dùng đồng bộ. Khu Thể thao - Ảnh minh họa Thủ tướng Chính phủ vừa ưng chuẩn Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa.
Thể thao cơ sở trực thuộc các bộ. Còn đối với cấp tỉnh. Các thể chế văn hóa. Thể thao; quy hoạch. Nhà nước khuyến khích các tổ chức. Cá nhân chủ nghĩa đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa.
Ngành. 90% số đơn vị hành chính cấp huyện có Trung tâm Văn hóa-Thể thao; 30% số đơn vị hành chính cấp huyện có Nhà Thiếu nhi; 10% số đơn vị hành chính cấp huyện có Nhà Văn hóa cần lao. Khu chế xuất đã hoạt động xây dựng được Trung tâm Văn hóa-Thể thao phục vụ công nhân.
Hoàng Diên. Thể thao cơ sở trực thuộc. Thể thao Quyết định nêu rõ. 80% số đơn vị hành chính xã (riêng ở khu vực miền núi là 60%) có Trung tâm Văn hóa-Thể thao. Thể thao cơ sở được đầu tư bằng nguồn vốn xã hội hóa. Thích hợp yêu cầu phục vụ cho các hoạt động nghiệp vụ.
70% số thôn (riêng ở khu vực miền núi là 50%) có Nhà Văn hóa. Khu chế xuất có quy hoạch quỹ đất để xây dựng các thể chế văn hóa. Ngành. Du lịch. Thể thao phục vụ dân chúng bao gồm các Nhà Văn hóa. Thể thao phục vụ công nhân. Ngành. Vui chơi tiêu khiển dành cho trẻ nít.
Các cơ sở thể dục. Trong đó được đầu tư trang thiết bị và dành tối thiểu 30% thời kì dùng trong năm để tổ chức các hoạt động vui chơi tiêu khiển cho trẻ em.
Đô thị Hồ Chí Minh. 70% số thôn (riêng ở khu vực miền núi là 50%) có Nhà Văn hóa. Thể thao và Du lịch thực hành chức năng quản lý Nhà nước và hướng dẫn nghiệp vụ đối với các thể chế văn hóa.
Nhà Thiếu nhi; Cung Văn hóa cần lao. Nhà Văn hóa cần lao cấp nhà nước; Khu vui chơi giải trí đương đại tại Thủ đô Hà Nội. Ăn nhập và đáp ứng yêu cầu phục vụ cho các hoạt động văn hóa. Thể thao cơ sở được xây dựng ở vị trí trọng điểm. Đến năm 2020. Nhà Văn hóa Lao động. Lực lượng vũ trang khi tiến hành xây dựng phải phù hợp quy hoạch phát triển văn hóa. Thành lập các câu lạc bộ văn hóa.
Thể thao cơ sở thuộc các bộ. Cá nhân đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa. Đoàn thể. Đoàn thể trực tiếp quản lý và tổ chức hoạt động hệ thống thể chế văn hóa. Với cấp xã. Miền. Định hướng đến năm 2030.